1. Bảo đảm đầu tư
Nhà nước Việt Nam công nhận và bảo hộ các quyền sở hữu tài sản, quyền tự do kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trong đó có một số nội dung chính như sau:
- Tài sản của nhà đầu tư trong mọi trường hợp không bị quốc hữu hóa hoặc tịch thu bằng các biện pháp hành chính.
- Nhà đầu tư nước ngoài được quyền chuyển ra nước ngoài toàn bộ vốn, thu nhập và các tài sản khác sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, phí với Nhà nước.
- Không bắt buộc nhà đầu tư nước ngoài phải ưu tiên sử dụng sản phẩm dịch vụ trong nước hay phải đáp ứng tỷ lệ nội địa hóa; không giới hạn giá trị và tỉ lệ xuất nhập khẩu.
- Trong trường hợp thay đổi pháp luật, được chọn tiếp tục áp dụng quy định cũ hoặc áp dụng quy định mới tùy thuộc vào quy định nào ưu đãi hơn. Trường hợp không thể áp dụng quy định cũ vì lý do quốc phòng, an ninh thì được Nhà nước đền bù, khắc phục hậu quả.
2. Ưu đãi đầu tư
Nhà nước Việt Nam áp dụng các hình thức ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư:
(i) thuộc lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ thông tin, nông nghiệp, giáo dục, y tế, năng lượng sạch…;
(ii) tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
(iii) có quy mô vốn trên 6000 tỷ đồng, dự án tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên…
Các hình thức ưu đãi đầu tư:
Miễn, giảm hoặc áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp;
Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, hàng hóa, vật tư để thực hiện dự án;
Miễn giảm tiền thuê đất, thuế đất, phí sử dụng đất.
Căn cứ pháp luật: Luật Đầu tư 2014: Điều 9 – Điều 14, Điều 15, Điều 16